BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2016/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 9 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
TIỂU HỌC BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 30/2014/TT-BGDĐT NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CPngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như
sau:
“Điều
4. Yêu cầu đánh giá”
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1.
Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự
cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều
nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.”
“3.
Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá
định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo
viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng
nhất.”
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2.
Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
a)
Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b)
Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn
kết, yêu thương.”
3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều
6. Đánh giá thường xuyên
1.
Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh,
được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo
dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học
sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo
mục tiêu giáo dục tiểu học.
2.
Đánh giá thường xuyên về học tập:
a)
Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần
thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b)
Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c)
Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá
học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp
đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
3.
Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a)
Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh
ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b)
Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu
hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c)
Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp
đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều
10. Đánh giá định kì
1.
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học
sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2.
Đánh giá định kì về học tập
a)
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn
cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá
học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
-
Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động
giáo dục;
-
Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo
dục;
-
Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
b)
Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa
học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định
kì;
Đối
với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào
giữa học kì I và giữa học kì II;
c)
Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển
năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết,
nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
-
Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân;
-
Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen
thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
-
Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa
ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
d)
Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,
không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm
của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác.
Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh
giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài
kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
3.
Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào
giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong
quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực,
phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
a)
Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b)
Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c)
Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.”
5.
Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều
12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt
Đánh giá học
sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm
sóc và giáo dục.
1.
Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá như
đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của
kế hoạch giáo dục cá nhân.
2.
Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá
theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo
dục cá nhân.
3.
Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét,
đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh
giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10
của Quy định này.”
6.
Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13
như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và
tổng hợp kết quả đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và
tổng hợp kết quả đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
2. Giữa học kì và cuối học kì,
giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả
đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp
được lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
3. Cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà
trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học
sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
14 như sau:
“1. Xét hoàn thành chương trình
lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn
thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối
năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng
lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm
học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác
nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp
đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học;
c) Đối với học sinh đã được hướng
dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo
mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và
phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu
trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như
sau:
“Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao
chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng
giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về
kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo
có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu,
bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:
a) Đối với học sinh lớp 1, lớp 2,
lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh vào
năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ
sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này;
b) Đối với học sinh lớp 5: tổ
chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối; tổ chức coi, chấm
bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa
bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà
trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào
tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất
lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với
điều kiện của các nhà trường và địa phương.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như
sau:
“Điều 16. Khen thưởng
1. Hiệu
trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
a) Khen
thưởng cuối năm học:
- Học sinh
hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn
học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì
cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có
thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất
một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen
thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
2. Học sinh
có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.”
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17.
Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo
trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức việc thực hiện đánh giá học sinh tiểu
học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Hướng dẫn
việc sử dụng Học bạ của học sinh.
2. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức việc thực hiện đánh giá,
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo
cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
3. Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông
tư này tại địa phương.”
11. Sửa đổi,
bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18.
Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách
nhiệm chỉ đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá học sinh theo quy định
tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng đánh giá; báo cáo kết quả thực hiện về
phòng giáo dục và đào tạo.
2. Tôn trọng
quyền tự chủ của giáo viên trong việc thực hiện quy định đánh giá học sinh.
3. Chỉ đạo
việc ra đề kiểm tra định kì; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ
học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; xác nhận kết quả
đánh giá học sinh cuối năm học; xét lên lớp; quản lí hồ sơ đánh giá học sinh.
4. Giải
trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và
quyền hạn của hiệu trưởng.”
12. Sửa đổi,
bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19.
Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên
chủ nhiệm:
a) Chịu trách
nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học sinh trong lớp;
hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao chất
lượng giáo dục học sinh;
b) Thông báo
riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của
mỗi học sinh;
c) Hướng dẫn
học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha
mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư này;
phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
2. Giáo viên
không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách
nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối
với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện việc
đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu chất lượng
giáo dục học sinh;
c) Hướng dẫn
học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
3. Giáo viên
theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung
chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần thiết, giáo
viên thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá của mỗi học sinh.”
13. Sửa đổi,
bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20.
Quyền và trách nhiệm của học sinh
1. Được nêu ý
kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả
đánh giá.
2. Tự nhận
xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo viên.”
Điều
2. Bãi bỏ và
thay đổi từ ngữ
1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 7, Điều 8,
Điều 9 và Điều 11.
2. Thay đổi
cụm từ “đánh giá” thành “nhận xét” tại khoản 2 Điều 3.
Điều
3. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2016.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Hội đồng Quốc gia GD và PTNL;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTH.
|
BỘ TRƯỞNG
Phùng Xuân Nhạ
|